Sushi

Khi nhắc đến món ăn Nhật Bản được ưa chuộng trên khắp thế giới là phải nhắc đến Sushi!    世界中で大人気!やっぱり寿司

Sushi, nguyên cái tên của nó thôi đã trở thành đại diện cho những món ăn của Nhật Bản nổi tiếng trên khắp thế giới ngày nay. Tại nước ngoài, Sushi cũng cho người ta thấy một sự phát triển riêng biệt, mà trong đó phản ánh được nét văn hóa ẩm thực của các nước chẳng hạn như việc lấy bơ, pho mát, tôm chiên làm nguyên liệu món ăn. Ngay cả tại nước ngoài cũng có thể thưởng thức Sushi một cách dễ dàng tại các nhà hàng Nhật Bản, hay các Sushi Bar.

「Sushi」と言えばそのまま通じるほど、いまや世界中で有名になった和食の代表。日本国外では、アボガドやチーズ、エビフライなどがネタになるなど、 各国の食文化が反映された独自の進化も見せている寿司。海外でも、寿司バーや日本食レストランで気軽に食べることができるようになりました。

Sushi có ở khắp mọi nơi từ các nhà hàng Sushi truyền thống cho đến các Sushi băng chuyền xoay vòng (Kaitenzushi), hay cả các cửa hàng tiện lợi.

伝統的な寿司店から回転寿司、コンビニにも寿司が!

Nếu có cơ hội đặt chân đến đất nước Nhật Bản, thì nhất định hãy một lần nếm thử Sushi chính hiệu nơi đây. Ở Nhật Bản, ngoài những nhà hàng Sushi truyền thống, nơi bạn có thể đặt món với các nguyên liệu ưa thích ngay trước quầy để các chuyên gia Sushi thực hiện, còn có rất nhiều nhà hàng Sushi khác để bạn có thể lựa chọn phù hợp với túi tiền của mình, như là nhà hàng giá rẻ chuyên phục vụ thức ăn mang đi, hay Sushi băng chuyền xoay vòng một cách hợp lí với những miếng Sushi đã được bày trên đĩa.

日本を訪れたなら是非一度は本場の寿司を味わってみたいもの。日本にはカウンターの目の前で注文したネタを寿司職人さんが握ってくれる伝統的な寿司店のほか、 皿に乗った寿司がぐるぐると回るリーズナブルな回転寿司、テイクアウト専門の安価な店舗など多彩な寿司店がありますので、予算に合わせて選べます。

 

Lịch sử ra đời của Sushi 寿司誕生の歴史

 

Từ ban đầu, Shushi có phải là thực phẩm bảo quản? 寿司はもともと保存食?

Ở Đông Nam Á vào khoảng thế kỷ thứ 4 trước Công Nguyên, người ta đã dùng cách lấy cá ướp muối và cho lên men trong gạo để bảo quản. Gạo này giúp bảo quản cá nên người ta không ăn mà bỏ đi. Ở Nhật Bản cách bảo quản cá này cũng được lưu truyền và tới thời Heian nó được sử dụng làm thức ăn với cái tên là Narezushi. Người Nhật thích gạo nên từ khoảng thời Muromachi trở đi đã không bỏ gạo đi mà ăn cùng với cá, tới thời Edo thì họ đã nghĩ ra loại Sushi có tên là Hayazushi bằng cách không cho lên men mà trộn với giấm để làm chua gạo.

紀元前4世紀頃の東南アジアでは、米と塩の中に魚を入れ発酵させて保存していました。この米はあくまで魚を保存するためのもので、食べずに捨てられていたようです。 日本にもこの魚の保存方法が伝わり、平安時代には「なれずし」として食べられていました。米好きの日本人は、室町時代頃から米を捨てずに魚と一緒に食べるようになり、 江戸時代には発酵させず酢を混ぜることでご飯を酸っぱくする早ずしが考案されました。

 

Khởi nguồn của Sushi trước thời Edo   江戸前寿司の誕生

Vào cuối thời Edo ( khoảng đầu thế kỷ 19) Nigirizushi đã được sinh ra ở Edo. Vì vậy, ngày nay cũng có nhiều người Nhật Bản khi nhắc đến Edomaezushi là họ nghĩ ngay tới Nigirizushi, và khi nhắc tới Osakazushi là họ nghĩ ngay tới Hakozushi (Oshizushi). Tuy nhiên, Edomae còn có một ý nghĩa khác nữa. Trước thời Edo thì nó có ý nghĩa là loại Sushi đã sử dụng cá tươi và rong biển lấy

江戸時代の末(19世紀初め)には江戸で「にぎり寿司」が誕生。そのため、現在でも江戸前寿司といえばにぎり寿司、大阪寿司といえば箱寿司(押し寿司)*と認識している日本人が 多いようです。しかし、江戸前にはもうひとつの意味があります。江戸の前、つまり東京湾でとれたばかりの魚介や海苔を使った寿司、という意味なのです。